1800.1716

THÔNG TIN KHOA HỌC, TÁC DỤNG CỦA HẢI ĐỚI CĂN

THÔNG TIN KHOA HỌC, TÁC DỤNG CỦA HẢI ĐỚI CĂN
Thứ năm,17/10/2019

THÔNG TIN KHOA HỌC, TÁC DỤNG CỦA HẢI ĐỚI CĂN

Hải đới căn hay còn được gọi với cái tên phổ biến hơn là Côn bố. “Côn” có nghĩa là cùng, là giống. “Bố” là vải, vì vị thuốc này dài như tấm vải, cho nên tên gọi này thường phổ biến hơn.

1.    Thông tin đầy đủ

Hải đới căn hay còn gọi là Côn bố, Nga chưởng thái.

Hải đới căn là toàn cây khô của một loại tảo dẹt có tên là Laminaria japonica. Loại tảo dẹt này có màu nâu, có những móc để bám vào tảng đá ngoài biển, một bộ phận hình trụ nom như thân và một bộ phận dẹt và dài nom như lá. Bộ phận giống như lá của Hải đới căn dài khoảng 60cm, rộng 5-6cm, giữa dày, mép mỏng thành hình lượn sóng.

Cho đến nay vị Hải đới căn chưa thấy được khai thác ở nước ta. Ta vẫn thường nhập vị này của Trung Quốc. Theo những tài liệu của Trung Quốc thì Hải đới căn là loại tảo mọc hoang dại chủ yếu ở những vùng biển ở Liêu Ninh, Sơn Đông, Phúc Kiến.

Vào hai mùa hạ và thu người ta vớt Hải đới căn ở biển, đưa lên bờ rửa sạch, bớt nước mặn và tạp chất rồi phơi khô. Vị thuốc cuộn khúc lại thành cuộn hoặc bó lại thành từng bó tuỳ theo loại tảo mà vị thuốc có màu nâu xanh hay đen nâu, mặt ngoài thường phủ một ít tinh thể muối, mùi vị tanh, vị mặn. Khi dùng người ta nhặt hết tạp chất, dùng nước rửa sạch, vớt ra để phơi khô, đem cắt nhỏ thành sợi, rồi phơi khô hẳn để dùng.

2.    Tác dụng của Hải đới căn

2.1. Theo dược lý hiện đại:

Thành phần hóa học của Hải đới căn có tới 60% hydrat cacbon, trong hydrat cacbon thành phần chủ yếu là angin lactogen và pentosan. Ngoài ra còn chứa vitamin, protein và một ít chất béo. Tro toàn phần 14% trong đó có iot, kali, sắt và canxi. Align (do Stanford tìm từ năm 1880) gồm chủ yếu là muối natri của axit anginin (C6H8O6)n. Axit arginine là một axit polymannuronic gồm nhiều đơn vị axit D-mannuronic dưới dạng pyranose liên kết với nhau ở 1-4.

Kết quả nghiên cứu tác dụng dược lý hiện đại cho thấy:

  • Hải đới căn giàu I-ốt nên phòng trị được bướu giáp do thiếu I-ốt
  • Có tác dụng hạ áp và hạ lipid máu.

2.2. Theo Y học cổ truyền:

Hải đới căn được dùng trong y học cổ truyền từ lâu đời. Trong những tài liệu cổ, Hải đới căn có tính vị như sau: vị mặn, tính hà hoạt, có tác dụng làm mềm các chỗ cứng rắn, tích tụ (nhuyễn kiên) lợi thủy, dùng chữa bệnh tràng nhạc, bướu cổ, thủy thũng, tích tụ (hòn cục), đau sưng dịch hoàn.

Trong bài thuốc Nhị căn thang, Hải đới căn được sử dụng kết hợp với các loại dược liệu khác như Đại giả thạch, Cát căn có tác dụng giúp bình can, trừ đàm, giải nhiệt, mát gan, làm giảm các triệu chứng ù tai, bốc hỏa.

Sản phẩm Hoạt huyết T-đình G&P với công thức toàn diện gồm 3 nhóm thành phần:  nhóm thảo dược giúp hoạt huyết, tăng cường tuần hoàn máu não gồm ginkgo biloba, tinh dầu thông đỏ Hàn Quốc, nattokinase, cúc ngải vàng; nhóm thảo dược dứt điểm rối loạn tiền đình theo nguyên lý y học cổ truyền bình can thanh nhiệt, hoạt huyết hóa phong từ bài thuốc Nhị căn thang trong Phúc kiến trung y dược gồm xuyên khung, cát căn, hải đới căn, đại giả thạch cùng nhóm thành phần giúp hồi phục tế bào thần kinh, bồi bổ tế bào não bộ gồm cúc ngải vàng châu Âu, citicoline, magie lactate. Với công thức tối ưu, sản phẩm hoạt huyết T-đình G&P có tác dụng “3 trong 1” dứt điểm rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hoàn não và bồi bổ tế bào não bộ.

Xem thêm về sản phẩm Hoạt huyết T-Đình tại đây

3.    Ứng dụng trong điều trị

Trước đây ở châu Âu, người ta lấy bộ phận non như thân của Hải đới căn đem tiện thành từng thỏi hình trụ như bút chì, rồi phơi khô tiệt trùng đóng trong những ống thủy tinh gắn kín dùng trong khoa sản để làm nong tử cung. Khi gặp nước hút nước tăng thể tích tới 7-8 lần. tại các hiệu thuốc tây trước đây có bán loại thuốc này với tê lamine (laminaire) dùng để nong rộng tử cung.

Trong y học cổ truyền nước ta, Hải đới căn được sử dụng trong một số bài thuốc như sau:

3.1. Trị cao huyết áp:

Theo nghiên cứu của Nông trường nuôi trồng Hải đới căn ở huyện Bình Dương, tỉnh Triết Giang, Trung Quốc: dùng Hải đới căn điều trị cao huyết áp cho 110 ca, tỷ lệ kết quả điều trị là 76,4%.

3.2. Chữa chứng sưng đau hạch lympho:

Hải đới căn 10g, huyền sâm 10g, mẫu lệ 15g, hạ khô thảo 15g, cương tằm 5g. Các vị thuốc trên sấy khô, tán bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g.

3.3. Chữa tuyến giáp trạng sưng to:

Hải đới căn, huyền sâm, bán biên liên, cải rừng tía, mỗi vị 16g, sắc uống.

3.4. Chữa trị viêm phế quản mạn tính:

Hải đới căn 10g, sinh khương 3 lát. Sắc uống, có thể thêm đường cho dễ uống. Hoặc dùng bài: Hải đới căn 100g, bách bộ 100g, tri mẫu 200g. Các vị thuốc đem sao với mật rồi ngâm với rượu trắng vừa đủ. Sau 10-15 ngày là dùng được, ngày uống 2 lần, mỗi lần 10ml.

3.5. Chữa trị đới hạ, tinh hoàn sưng đau:

Hải đới căn 12g, quất hạch 12g, mẫu lệ 12g, tiểu hồi 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

3.6. Chữa thủy thũng, bướu cổ, khí kết tụ ở bàng quang:

Hải đới căn 60g, hành tươi, gừng tươi, vỏ quýt, hạt tiêu, gia vị vừa đủ, nấu thành canh ăn với cơm gạo tẻ.

3.7. Chữa dưới cổ phồng lên túi hơi chắn thành bướu:

Hải đới căn, hải tảo lượng bằng nhau, tán nhỏ, viên với mật hoàn viên, dùng 6g, ngậm nuốt nước.

Hải đới căn hiện đã có trong Hoạt huyết T-đình G&P, sản phẩm nhận được sự tin dùng của hàng nghìn bệnh nhân rối loạn tiền đình, thiếu máu não trên toàn quốc. Xem thêm thông tin về sản phẩm Hoạt huyết T-Đình G&P tại đây

Bài viết trên là tổng hợp những thông tin khoa học và tác dụng của dược liệu Hải đới căn (Côn bố). Hy vọng bài viết cung cấp những thông tin hữu ích cho độc giả!

 

 

 

HOẠT HUYẾT T-ĐÌNH G&P
  • Hết đau đầu, đau nửa đầu
  • Ổn định huyết áp
  • Dứt điểm rối loạn tiền đình

HOTLINE: 1800 1716 Mua trực tiếp tại điểm bán offline